Tiêu chuẩn viện dẫn: - Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam, chương 17
- TCVN 5308- 1991. Quy phạm KTAT trong xây dựng
- TCVN 6052-1995. Giàn giáo thép.
Điều 1: Người làm việc trên cao phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
- Từ 18 tuổi trở lên.
-
Có giấy chứng nhận đảm bảo sức khỏe làm việc trên cao do cơ quan y tế
cấp. Định kỳ 6 tháng phải được kiểm tra sức khỏe một lần. Phụ nữ có
thai, người có bệnh tim, huyết áp, tai điếc, mắt kém không được làm việc
trên cao.
- Có giấy chứng nhận đã học tập và kiểm tra đạt yêu cầu về an toàn lao động do giám đốc đơn vị xác nhận.
- Đã được trang bị và hướng dẫn sử dụng các PTBVCN khi làm việc trên cao: dây an toàn, quần áo, giày, mũ BHLĐ.
Điều 2: Nội quy kỷ luật và ATLĐ khi làm việc trên cao:
- Nhất thiết phải đeo dây an toàn tại những nơi đã qui định.
-
Việc đi lại, di chuyển chỗ làm việc phải thực hiện theo đúng nơi, đúng
tuyến qui định, cấm leo trèo để lên xuống vị trí ở trên cao, cấm đi lại
trên đỉnh tường, đỉnh dầm, xà, dàn mái và các kết cấu đang thi công
khác.
- Lên xuống ở vị trí trên cao phải có thang bắc vững chắc. Không được mang vác vật nặng, cồng kềnh khi lên xuống thang.
- Cấm đùa nghịch, leo trèo qua lan can an toàn, qua cửa sổ.
- Không được đi dép lê, đi giày có đế dễ trượt.
- Trước và trong thời gian làm việc trên cao không được uống rượu, bia, hút thuốc lào.
- Công nhân cần có túi đựng dụng cụ, đồ nghề, cấm vứt ném dụng cụ, đồ nghề hoặc bất kỳ vật gì từ trên cao xuống.
-
Lúc tối trời, mưa to, giông bão, hoặc có gió mạnh từ cấp 5 trở lên
không đươc làm việc trên giàn giáo cao, ống khói, đài nước, cột tháp,
trụ hoặc dầm cầu, mái nhà 2 tầng trở lên, v.v.
Điều 3:
Việc bắc giàn giáo cho công nhân làm việc ở trên cao cũng như việc tháo
giàn giáo và cải tiến giàn giáo đều phải do cán bộ phụ trách kỹ thuật
cho phép mới được thực hiện.
Điều 4:
Giàn giáo phải chắc chắn. Tay vịn lan can phải có chiều cao từ
0,9-1,15m so với mặt sàn. Khoảng cách giữa giàn và tàu không quá 200mm.
- Giàn giáo phải cố định tránh đung đưa (nếu là giàn treo)
- Giàn giáo chồng phải bảo đảm độ cứng vững, chắc chắn.
Điều 5:
Dây cáp thép treo giàn phải thỏa mãn yêu cầu về kỹ thuật, mỗi tháng
phải kiểm tra một lần nếu không bảo đảm phải thay thế. Các đầu giàn giáo
chồng lên nhau phải cố định chắc chắn bằng dây cáp, dây thép. Bảo đảm
không đứt, trượt giữa 2 giàn với nhau.
Điều 6:
Tất cả nguyên vật liệu dùng làm giàn giáo, bệ đứng phải được kiểm tra
định kỳ với thời gian không quá 6 tháng để xác định chất lượng, kể chất
lượng các mối hàn.
Điều 7:
Khi làm việc ở độ cao trên 2m mọi người đều phải đeo dây an toàn. Ngoài
ra tùy từng trường hợp cụ thể, nếu ở bên dưới có nhiều chướng ngại: các
vật sắc nhọn, điện, các vật di chuyển có thể gây nguy hiểm đến tính
mạng NLĐ, phải đeo dây an toàn khi làm việc ở độ cao từ 0,5m trở lên.
Thực hiện các quy định về ATLĐ khi làm việc trên cao.
Điều 8:
Nếu tổng chiều cao của giàn giáo dưới 12m có thề dùng thang tựa hoặc
thang treo. Nếu tổng chiều cao trên 12m, phài có lồng cầu thang riêng.
Có hệ thống chống sét đối với giàn giáo cao. Giàn giáo cao làm bằng kim loại nhất thiết phải có hệ thống chống sét riêng.
Điều 9:
Giàn giáo bố trí ở gần đường đi, gần các hố đào, gần phạm vi hoạt động
của các máy trục, phải có biện pháp đề phòng các vách hố đào bị sụt lở,
các phương tiện giao thông và cẩu chuyển va chạm làm đổ gãy Giàn giáo.
Điều 10:
Giàn giáo khi lắp dựng xong phải tiến hành và lập biên bản nghiệm thu.
Trong quá trình sử dụng, cần quy định việc theo dõi kiểm tra tình trạng
an toàn của giàn giáo.
Điều 11:
Khi nghiệm thu và kiểm tra giàn giáo phải xem xét những vấn đề sau: sơ
đồ giàn giáo có đúng thiết kế không; cột có thẳng đứng và chân cột có
đặt lên tấm gỗ kê để phòng lún không; có lắp đủ hệ giằng và những điểm
neo giàn giáo với công trình để bảo đảm độ cứng vững và ổn định không;
các mối liên kết có vững chắc không; mép sàn thao tác, lỗ chừa và chiếu
nghỉ cầu thang có lắp đủ lan can an toàn không.
Điều 12:
Tải trọng đặt trên sàn thao tác không được vượt quá tải trọng tính
toán. Trong quá trình làm việc không được để người, vật liệu, thiết bị
tập trung vào một chỗ vượt quá quy định.
Khi
phải đặt các thiết bị cẩu chuyển trên sàn thao tác ở các vị trí khác
với quy định trong thiết kế, thì phải tính toán kiểm tra lại khả năng
chịu tải của các bộ phận kết cấu chịu lực trong phạm vi ảnh hưởng do
thiết bị đó gây ra. Nếu khi tính toán kiểm tra lại thấy không có đủ khả
năng chịu tải thì phải có biện pháp gia cố.
Điều 13:
Khi giàn giáo cao hơn 6m, phải có ít nhất hai tầng sàn. Sàn thao tác
bên trên, sàn bảo vệ đưới. Khi làm việc đồng thời trên hai sàn, thì giữa
hai sàn này phải có sàn hoặc lưới bảo vệ.
Cấm làm việc đồng thời trên hai tầng sàn cùng một khoang mà không có biện pháp bảo đảm an toàn.
Điều 14:
Khi vận chuyển vật tư, vật liệu lên giàn giáo bằng cần trục, không được
để cho vật nâng va chạm vào giàn giáo, không được vừa nâng vừa quay
cần. Khi vật nâng còn cách mặt sàn thao tác khoảng 1m phải hạ từ từ và
đặt nhẹ nhàng lên mặt sàn.
Điều 15:
Chỉ được vận chuyển bằng xe cút kít hoặc xe cải tiến trên giàn giáo nếu
trong thiết kế đã tính với những tải trọng này. Trên sàn thao tác phải
lát ván cho xe vận chuyển.
Điều 16: Hết ca làm việc phải thu dọn sạch các vật liệu thừa, đồ nghề dụng cụ trên mặt sàn thao tác.
Ban đêm, lúc tối trời, chỗ làm việc và đi lại trên giàn giáo phải đảm bảo chiếu sáng đầy đủ.
Khi trời mưa to, lúc dông bão hoặc gió mạnh cấp 5 trở lên không được làm việc trên giàn giáo.
Điều 17:
Đối với giàn giáo di động (giàn giáo ghế), lúc đứng tại chỗ, các bánh
xe phải được cố định chắc chắn. Đường để di chuyển giàn giáo phải bằng
phẳng. Việc di chuyển giàn giáo di động phải làm từ từ. Cấm di chuyển
giàn giáo di động nếu trên đó có người, vật liệu, thùng đựng rác, v.v…
*******